Ô nhiễm môi trường nước: Nguyên nhân, tác hại, cách khắc phục

Nước chiếm 70% diện tích bề mặt Trái Đất, là thành phần không thể thiếu trong mọi cơ thể sống. Tuy nhiên hiện nay, ô nhiễm nguồn nước trở thành vấn đề không chỉ ở các nước phát triển mà đặc biệt nghiêm trọng với các nước đang phát triển do việc bảo vệ môi trường nước chưa được ưu tiên đúng mức. Vậy ô nhiễm môi trường nước là gì? Những ảnh hưởng xấu của ô nhiễm nguồn nước tới đời sống con người là gì? Sau đây, hày cùng với botchumngay.vn tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!

Khái niệm ô nhiễm môi trường nước là gì? 

Ô nhiễm môi trường nước có tên gọi bằng tiếng Anh là Water pollution, dùng để chỉ hiện tượng nguồn nước (bao gồm cả nước mặt và nước ngầm) bị nhiễm bẩn, thay đổi thành phần và chất lượng theo chiều hướng xấu, trong nước có các chất độc hại ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống, sức khỏe người và hệ sinh vật.

Ô nhiễm môi trường nước hiện đang là vấn về nhức nhối của toàn nhân loại

Biểu hiện ô nhiễm môi trường nước thường thấy nhất là nước có màu lạ (màu vàng, màu đen, màu nâu đỏ, ..), mùi lạ (mùi tanh hôi, thối nồng nặc, mùi thum thủm, …) và xuất hiện váng, nổi bọt khí, có nhiều sinh vật sống trong nước bị chết.

Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước

Ô nhiễm môi trường nước tác động trực tiếp tới cuộc sống và sức khoẻ của con người. Vậy nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước là gì?

Nguyên nhân tự nhiên

Ô nhiễm nguồn nước bởi tự nhiên đến từ việc tuyết tan, mưa, lũ lụt, gió bão… Ngoài ra còn có thể đến từ các hoạt động sống của sinh vật, kể cả xác chết. Khi cây cối và sinh vật chết đi, xác của chúng sẽ bị vi sinh vật phân huỷ thành chất hữu cơ. Một phần chất hữu cơ sẽ ngấm vào lòng đất và nước ngầm. Điều này gây ô nhiễm nguồn nước ngầm rồi dần dần ngấm vào sông hồ, suối, biển…

Lu lụt là một trong những nguyên nhân tự nhiên gây nên ô nhiễm môi trường nước

Lụt lội là một trong những nguyên nhân dễ thấy nhất. Bởi khi đó, chúng khuấy động những chất dơ trong hệ thống cống rãnh,… Đồng thời mang theo nhiều chất thải độc hại trở lại môi trường sống.

Ngoài ra, hiện tượng băng tan, nước biển dâng, xâm nhập mặn cũng làm cho nguồn cung cấp nước bị nhiễm mặn. Thu hẹp lại tài nguyên đất cũng như con người thiếu nước ngọt để phục phụ sinh hoạt và đời sống.

Ô nhiễm tự nhiên rất ít xảy ra nhưng khi xảy ra thì khá nghiêm trọng. Ô nhiễm tự nhiên cũng không phải tác nhân gây suy thoái chất lượng nước.

Nguyên nhân nhân tạo

Ý thức của con người

Đây được coi là nguyên nhân chính dẫn đến ô nhiễm môi trường nước. Bởi sự thiếu ý thức nghiêm trọng và thờ ơ của con người. Đặc biệt là do những suy của nhiều người rằng những việc mình làm chỉ là việc quá nhỏ bé, không đủ để tác động làm hại môi trường.

Nước thải do con người thải trực tiếp ra môi trường khiến cho nước bị ô nhiễm nghiêm trọng

Thế nhưng, hàng ngày con người sử dụng một lượng lớn nguồn nước sinh hoạt. Và đồng nghĩa với đó là họ thải ra môi trường hàng triệu lít nước mà không qua xử lý.

Mặt khác số dân số ngày càng tăng nhanh, theo đó là lượng nước thải ngày càng nhiều theo cấp số nhân.

Ô nhiễm nước xuất phát từ vấn đề nông nghiệp

Không cần phải nhắc nhở nhiều đối với một đất nước nông nghiệp như chúng ta. Việc người dân có thói quen sử dụng lạm phát các chất bảo vệ thực vật. Hay các thức ăn chăn nuôi, nước tiểu của gia súc điều này ảnh hưởng vô cùng lớn đối với nguồn nước tự nhiên. Đặc biệt là nguồn nước sinh hoạt. Bởi vậy giờ đây chúng ta cần có những biện pháp để nâng cao ý thức của người dân trong việc bảo vệ nguồn nước.

Ô nhiễm nguồn nước bắt nguồn từ công nghiệp

Đây được coi là nguyên nhân tác động nhiều nhất tới nguồn nước. Bởi xã hội càng phát triển thì những nhu cầu phục vụ cho con người đang ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, kèm theo đó là những hệ luỵ tới môi trường.

Các nhà máy xả thải ra môi trường không qua xử lý gây nên tình trạng ô nhiễm nguồn nước

Bài toán phát triển công nghiệp xanh, sạch và đẹp đã gây nhức đầu cho không biết bao các vị lãnh đạo của các cấp các ban ngành. Đặc biệt hơn trước sự biến đổi khí hậu sâu sắc thì việc quy hoạch các khu công nghiệp nhằm bảo vệ môi trường càng cấp bách. Đây được cho là một vấn đề quan trọng trong việc bảo vệ nguồn nước.

Ô nhiễm nguồn nước từ rác thải y tế

Ở Việt Nam, các con số thống kê hiện nay cho thấy đa số các bệnh viện và cơ sở y tế trên cả nước đều chưa có được hệ thống xử lý nguồn nước thải đạt yêu cầu.

Rác thải y tế xử lý không đúng cách đã góp phần làm ảnh hưởng tới môi trường nước

Bạn hãy tưởng tượng rằng: Với lượng bệnh nhân rất lớn được tiếp nhận tại các bệnh viện cùng các biện pháp xử lý khám chữa bệnh và dịch vụ y tế. Nếu các cơ sở này không có phương hướng rác thải dụng cụ, thiết bị y tế đúng cách thì quả là mối nguy với môi trường.

Ô nhiễm nguồn nước do quá trình đô thị hóa

Trong 7 nguyên nhân gây ra ô nhiễm nguồn nước được đề cập trong bài viết, không thể không kể đến yếu tố đô thị hóa. Sự đô thị hóa là quá trình tất yếu của phát triển xã hội. Bất cứ Quốc gia nào trên con đường phát triển cũng phải trải qua và sống chung với điều này.

Quá trình đô thị hóa cũng là một trong những nguyên nhân gây ra ô nhiễm nguồn nước

Đất đai quy hoạch thành chung cư, tòa nhà cao ốc, cây cối bị chặt để xây nhà, xây đường, cầu vượt. Quá trình dô thị hóa nhanh chóng tháo gỡ bộ mặt của tự nhiên và thay vào đó là sự sầm uất, biểu hiện của cuộc sống hiện đại, của kinh tế phát triển. 

Đô thị hóa là cần thiết nhưng ý thức của người sống trong đô thị cũng cần văn minh như chính những gì mà họ tạo dựng. Việc tiêu thụ quá nhiều, xả rác bừa bãi và không có ý thức với môi trường sẽ dần hủy hoại cuộc sống của chính con người. 

Thực trạng ô nhiễm môi trường nước trên thế giới

Ngày nay cách ngành công nghệ, công nghiệp ngày càng phát triển nhằm đáp ứng và nâng cao chất lượng đời sống của con người. Nhưng kéo theo đó cũng chính là những hệ lụy có thể hủy hoại môi trường sống của con người và các sinh vật, thực vật trên địa cầu.

Việc công nghiệp hóa quá mức, lạm dụng nguồn nước đã khiến tình trạng ô nhiễm môi trường nước ở mức đáng báo động. Á châu chính là châu lục có mức độ ô nhiễm cao nhất trên thế giới, tình trạng các chất độc trong nước ở đây cao gấp 3 lần so với chỉ số trung bình trên thế giới.

Nguồn nước sạch trên thế giới đang ngày càng bị ảnh hưởng nghiêm trọng

Tại Bangladesh gần 1,2 triệu dân phải sử dụng nguồn nước ô nhiễm khi chỉ có 15% là nước sạch đạt chuẩn.

Đáng chú ý đây chỉ là những con số thống kê về thực trạng ô nhiễm môi trường nước trên thế giới với nguồn nước bề mặt, còn những nguồn nước ngầm đang bị ô nhiễm cũng chính là vấn đề nan giải của các quốc gia trên thế giới.

Số liệu ô nhiễm môi trường nước ở Việt Nam và một số quốc gia

 Theo số liệu thống kê ô nhiễm môi trường nước của UNEP thì 60% nguồn nước trên các dòng sông của 3 châu lục Á-Phi-Âu bị ô nhiễm. Theo Unicef thì 5 quốc gia có nguồn nước ô nhiễm nặng nhất là: Indonesia, Thái Lan, Philippines, Trung Quốc và Việt Nam.

200 triệu dân của Indonesia thiếu nước sạch trầm trọng, trong khi chính phủ nước này chưa có biện pháp cụ thể nào để khắc phục hậu quả trên thì ý thức người dân ở đây vẫn chưa được cải thiện khiến cho nguồn nước tại nước này ngày càng ô nhiễm trầm trọng.

Chương trình “Sông sắt” của chính phủ nhằm đánh giá chất lượng nguồn nước thải của các công ty, doanh nghiệp mặc dù đã cải thiện phần nào tính trạng ô nhiễm môi trường nước nhưng là chưa đủ để ngăn chặn tình trạng ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng này.

Tại Việt Nam có khoảng 17 triệu dân chưa tiếp cận được nước sạch (báo cáo mới nhất của viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường). Họ phải sử dụng các nguồn nước ô nhiễm từ nước mưa, nước giếng khoan, và nước máy lọc chưa đảm bảo an toàn.

Xả thải bừa bãi khiến cho nước ở các con sông bị bẩn và ô nhiễm nặng

Tại Hà Nội có hơn 1.000m3 rác thải và gần 400.000m3 nước thải thải ra môi trường mỗi ngày nhưng chỉ có khoảng 10% trong số đó được xử lý. Lượng nước thải của Thủ đô đổ hết ra các sông ngòi, kênh rạch như: Sông Tô Lịch, sông Nhuệ, sông Đà, hồ Linh Đàm,… Đáng chú ý con sông Tô Lịch từng được xem là “Long Mạch của Thủ đô” nay tình trạng ô nhiễm đã rất cao. Nước bốc mùi hôi thối khiến người dân, du khách không thể “thở nổi” khi đi ngang qua đây.

Tại cụm khu công nghiệp Thanh Lương Hồ Chí Minh ước tính mỗi ngày có khoảng 5.000m3 nước thải ô nhiễm từ các nhà máy giấy, bột giặt, nhuộm…. Tại các khu vực kênh quanh các quận 8,11,6,.. đang bị ô nhiễm nặng. Đặc biệt là kênh Tàu Hủ khi nơi đây là nơi tập kết lượng nước, rác thải tại các quận đổ về. Nhiều hộ dân sống tại đây phải đối mặt với tính trạng ô nhiễm nguồn nước nặng và mùi hôi thối từ kênh Tàu Hủ bốc lên mỗi ngày. Ảnh hưởng tới đời sống, sức khỏe của các hộ dân sống gần đây.

Theo Bộ Y tế, Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn trung bình mỗi năm có đến 9000 người chết do sử dụng nguồn nước bẩn, hơn 100.000 người mắc ung thư.

Các tác nhân gây ô nhiễm nước

Các ion hòa tan

Nhiều ion hữu cơ có nồng độ rất cao trong nước tự nhiên, đặc biệt là trong nước biển.Trong nước thải đô thị luôn chứa một lượng lớn các ion Cl-, SO42-, PO43, Na+, K+. Trong nước thải công nghiệp, ngoài các ion kể trên còn có thể có các chất vô cơ có độc tính rất cao như các hợp chất của Hg, Pb, Cd, As, Sb, Cr, F...

Các chất dinh dưỡng (N,P)

Muối của nitơ và photpho là các chất dinh dưỡng đối với thực vật, ở nồng độ thích hợp chúng tạo điều kiện cho cây cỏ, rong tảo phát triển. Amoni, nitrat, photphat là các chất dinh dưỡng thường có mặt trong các nguồn nước tự nhiên, hoạt động sinh hoạt và sản xuất của con người đã làm gia tăng nồng độ các ion này trong nước tự nhiên. Mặc dù không độc hại đối với người, song khi có mặt trong nước ở nồng độ tương đối lớn, cùng với nitơ, photphat sẽ gây ra hiện tượng phú dưỡng (eutrophication, còn được gọi là phì dưỡng). 

Theo nhiều tác giả, khi hàm lượng photphat trong nước đạt đến mức 0,01 mg/l (tính theo P) và tỷ lệ P:N:C vượt quá 1:16:100, thì sẽ gây ra hiện tượng phú dưỡng nguồn nước. Từ eutrophication bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp, có nghĩa là "được nuôi dưỡng tốt". Phú dưỡng chỉ tình trạng của một hồ nước đang có sự phát triển mạnh của tảo. Mặc dầu tảo phát triển mạnh trong điều kiện phú dưỡng có thể hỗ trợ cho chuỗi thức ăn trong hệ sinh thái nước, nhưng sự phát triển bùng nổ của tảo sẽ gây ra những hậu quả làm suy giảm mạnh chất lượng nước.

Dư lượng của các chất dùng để bón cây nếu không xử lý đúng cách sẽ gây ô nhiễm nước

 Hiện tượng phú dưỡng thường xảy ra với các hồ, hoặc các vùng nước ít lưu thông trao đổi. Khi mới hình thành, các hồ đều ở tình trạng nghèo chất dinh dưỡng (oligotrophic) nước hồ thường khá trong. Sau một thời gian, do sự xâm nhập của các chất dinh dưỡng từ nước chảy tràn, sự phát triển và phân hủy của sinh vật thủy sinh, hồ bắt đầu tích tụ một lượng lớn các chất hữu cơ. 

Lúc đó bắt đầu xảy ra hiện tượng phú dưỡng với sự phát triển bùng nổ của tảo, nước hồ trở nên có màu xanh, một lượng lớn bùn lắng được tạo thành do xác của tảo chết. Dần dần, hồ sẽ trở thành vùng đầm lầy và cuối cùng là vùng đất khô, cuộc sống của động vật thủy sinh trong hồ bị ngừng trệ.

Sulfat (SO4 2-)

Các nguồn nước tự nhiên, đặc biệt nước biển và nước phèn, thường có nồng độ sulfat cao. Sulfat trong nước có thể bị vi sinh vật chuyển hóa tạo ra sulfit và axit sulfuric có thể gây ăn mòn đường ống và bê tông. Ở nồng độ cao, sulfat có thể gây hại cho cây trồng.

Clorua (Cl-)

Là một trong các ion quan trọng trong nước và nước thải. Clorua kết hợp với các ion khác như natri, kali gây ra vị cho nước. Nguồn nước có nồng độ clorua cao có khả năng ăn mòn kim loại, gây hại cho cây trồng, giảm tuổi thọ của các công trình bằng bê tông,... Nhìn chung clorua không gây hại cho sức khỏe con người, nhưng clorua có thể gây ra vị mặn của nước do đó ít nhiều ảnh hưởng đến mục đích ăn uống và sinh hoạt.

Các kim loại nặng

Pb, Hg, Cr, Cd, As, Mn,...thường có trong chất và nước thải công nghiệp. Hầu hết các kim loại nặng đều có độc tính cao đối với con người và các động vật khác. Chì (Pb): chì có trong nước thải của các cơ sở sản xuất pin, acqui, luyện kim, hóa dầu. Chì còn được đưa vào môi trường nước từ nguồn không khí bị ô nhiễm do khí thải giao thông. Chì có khả năng tích lũy trong cơ thể, gây độc thần kinh, gây chết nếu bị nhiễm độc nặng. Chì cũng rất độc đối với động vật thủy sinh. 

Các hợp chất chì hữu cơ độc gấp 10 – 100 lần so với chì vô cơ đối với các loại cá. Thủy ngân (Hg): thủy ngân là kim loại được sử dụng trong nông nghiệp (thuốc chống nấm) và trong công nghiệp (làm điện cực). Trong tự nhiên, thủy ngân được đưa vào môi trường từ nguồn khí núi lửa. Ở các vùng có mỏ thủy ngân, nồng độ thủy ngân trong nước khá cao. 

Các kim loại nặng trong nước cũng là nguyên nhân gây ra ô nhiễm nặng gây ảnh hưởng tới đời sống

Nhiều loại nước thải công nghiệp có chứa thủy ngân ở dạng muối vô cơ của Hg(I), Hg(II) hoặc các hợp chất hữu cơ chứa thủy ngân. Thủy ngân là kim loại nặng rất độc đối với con người. Vào thập niên 50, 60, ô nhiễm thủy ngân hữu cơ ở vịnh Minamata, Nhật Bản, đã gây tích lũy Hg trong hải sản. Hơn 1000 người đã chết do bị nhiễm độc thủy ngân sau khi ăn các loại hải sản đánh bắt trong vịnh này. Asen (As): asen trong các nguồn nước có thể do các nguồn gây ô nhiễm tự nhiên (các loại khoáng chứa asen) hoặc nguồn nhân tạo (luyện kim, khai khoáng...).

 Asen thường có mặt trong nước dưới dạng asenit (AsO33-), asenat (AsO43-) hoặc asen hữu cơ (các hợp chất loại methyl asen có trong môi trường do các phản ứng chuyển hóa sinh học asen vô cơ). Asen và các hợp chất của nó là các chất độc mạnh (cho người, các động vật khác và vi sinh vật), nó có khả năng tích lũy trong cơ thể và gây ung thư. Độc tính của các dạng hợp chất asen: As(III) > As(V) > Asen hữu cơ.

Các chất hữu cơ

Các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học

Cacbonhidrat, protein, chất béo… thường có mặt trong nước thải sinh hoạt, nước thải đô thị, nước thải công nghiệp chế biến thực phẩm là các chất hữu cơ dễ bị phân huỷ sinh học. Trong nước thaỉ sinh hoạt, có khoảng 60-80% lượng chất hữu cơ thuộc loại dễ bị phân huỷ sinh học.Chất hữu cơ dễ bị phân huỷ sinh học thường ảnh hưởng có hại đến nguồn lợi thuỷ sản, vì khi bị phân huỷ các chất này sẽ làm giảm oxy hoà tan trong nước, dẫn đến chết tôm cá.

Rác thải hữu cơ cũng cần phải được xử lý trước khi được xả ra môi trường

Các chất hữu cơ bền vững Các chất hữu cơ có độc tính cao thường là các chất bền vững, khó bị vi sinh vật phân huỷ trong môi trường. Một số chất hữu cơ có khả năng tồn lưu lâu dài trong môi trường và tích luỹ sinh học trong cơ thể sinh vật. Do có khả năng tích luỹ sinh học, nên chúng có thể thâm nhập vào chuỗi thức ăn và từ đó đi vào cơ thể con người. 

Các chất polychlorophenol(PCPs), polychlorobiphenyl (PCBs: polychlorinated biphenyls), các hydrocacbon đa vòng ngưng tụ(PAHs: polycyclic aromatic hydrocacbons), các hợp chất dị vòng N, hoặc O là các hợp chất hữu cơ bền vững. Các chất này thường có trong nước thải công nghiệp, nước chảy tràn từ đồng ruộng (có chứa nhiều thuốc trừ sâu, diệt cỏ, kích thích sinh trưởng…). Các hợp chất này thường là các tác nhân gây ô nhiễm nguy hiểm, ngay cả khi có mặt với nồng độ rất nhỏ trong môi trường.

Dầu

Dầu mỡ là chất khó tan trong nước, nhưng tan được trong các dung môi hữu cơ. Dầu mỡ có thành phần hóa học rất phức tạp. Dầu thô có chứa hàng ngàn các phân tử khác nhau, nhưng phần lớn là các Hidro cacbon có số cacbon từ 2 đến 26. Trong dầu thô còn có các hợp chất lưu huỳnh, nitơ, kim loại. 

Dầu mỡ khiến cho hệ sinh thái dưới nước bị ảnh hưởng nghiêm trọng dẫn tới ô nhiễm

Các loại dầu nhiên liệu sau tinh chế (dầu DO2, FO) và một số sản phẩm dầu mỡ khác còn chứa các chất độc như PAHs, PCBs,…Do đó, dầu mỡ thường có độc tính cao và tương đối bền trong môi trường nước. Độc tính và tác động của dầu mỡ đến hệ sinh thái nước không giống nhau mà phụ thuộc vào loại dầu mỡ.

Các vi sinh vật gây bệnh

Nhiều vi sinh vật gây bệnh có mặt trong nước gây tác hại cho mục đích sử dụng nước trong sinh hoạt. Các sinh vật này có thể truyền hay gây bệnh cho người. Các sinh vật gây bệnh này vốn không bắt nguồn từ nước, chúng cần có vật chủ để sống ký sinh, phát triển và sinh sản. Một số các sinh vật gây bệnh có thể sống một thời gian khá dài trong nước và là nguy cơ truyền bệnh tiềm tàng. Các sinh vật này là vi khuẩn, virút, động vật đơn bào, giun sán. Ngoài ra còn có một số tác nhân như các chất có màu, các chất gây mùi vị….

Rò rỉ dầu

Ví dụ về ô nhiễm môi trường nước tiếp theo chính là sự cố tràn dầu trên biển. Hằng năm không thiếu các sự cố này do việc khai thác và di chuyển dầu ngoài đại dương. Dầu không tan trong nước và nó đe dọa sự sống của hàng trăm hàng nghìn loài sinh vật biển. Các động vật hoang dã dưới biển nhiều loài đang có nguy cơ tuyệt chủng. Tùy vào lượng dầu tràn, độc tính và kích thước của vùng biển, đại dương đó mà hậu quả của việc tràn dầu lớn hoặc nhỏ. 

Tràn dầu là một trong những nguyên nhân gây nên ô nhiễm môi trường nước

Chất thải phóng xạ

Năng lượng hạt nhân được sản xuất bằng cách sử dụng phân hạch hoặc hợp hạch hạt nhân. Nguyên tố được sử dụng trong sản xuất năng lượng hạt nhân  là Uranium, đây là một hóa chất có độc tính cao. Chất thải hạt nhân được sản xuất bởi vật liệu phóng xạ cần phải được xử lý để ngăn chặn bất kỳ tai nạn hạt nhân nào. Chất thải hạt nhân có thể gây nguy hiểm nghiêm trọng cho môi trường nếu không được xử lý đúng cách. Vài vụ tai nạn lớn đã xảy ra ở Nga và Nhật Bản.

Hậu quả của ô nhiễm nước đối với con người

Nhiễm kim loại nặng

Các kim loại nặng có trong nước là cần thiết cho sinh vật và con người vì chúng là những nguyên tố vi lượng mà sinh vật cần tuy nhiên với hàm lượng cao nó lại là nguyên nhân gây độc cho con người, gây ra nhiều bệnh hiểm nghèo như ung thư, đột biến. Đặc biệt đau lòng hơn là nó là nguyên nhân gây nên những làng ung thư. Các ion kim loại được phát hiện là hợp chất kìm hãm ezyme mạnh. Chúng tác dụng lên phôi tử như nhóm –SCH3 và SH trong methionin và cystein. Các kim loại nặng có tính độc cao như chì (pb), thủy ngân (hg), asen (as)…

Khi sử dụng nguồn nước này sẽ gây ra nhiều hệ lụy cho sức khỏe

Các hợp chất hữu cơ có hại

Trên thế giới hàng năm có khoảng 60.105 tấn các chất hữu cơ tổng hợp bao gồm các chất nhiên liệu,chất màu, thuốc trừ sâu, thuốc kích thích tăng trưởng, các phụ gia trong dược phẩm thực phẩm. Các chất này thường độc và có độ bền sinh học khá cao, đặc biệt là các hiđrôcacbon thơm gây ô nhiễm môi trường mạnh, gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người.

Các hợp chất hữu cơ như: các hợp chất hữu cơ của phenol, các hợp chất bảo vệ thực vật như thuốc trừ sâu DDT, linden(666), endrin, parathion, sevin, bassa… Các chất tẩy rửa có hoạt tính bề mặt cao là những chất ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe, bị nghi ngờ là gây ung thư.

Vi khuẩn có trong nước thải

Vi khuẩn có hại trong nước bị ô nhiễm có từ chất thải sinh hoạt của con người, động vật có thể gây ra bệnh tả,ung thư da, thương hàn và bại liệt.

Các loại vi khuẩn trong nước sẽ gây ra nhiều bệnh cho cơ thể con người

Hậu quả đến kinh tế

Khi con người sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm sẻ khiến sức khỏe giảm sút, kéo theo năng suất làm việc ngày càng kém. Làm mất mỹ quan đô thị khi lượng rác thải và nước thải bốc mùi hôi thối khó chịu. Chính những tác nhân đó làm kìm hãm sự phát triển kinh tế của xã hội.

Hậu quả đối với con người

Sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm lâu ngày sẽ tăng nguy cơ mắc các bệnh về đường ruột, dịch tả, các bệnh lý về da, nguy hiểm hơn còn khiến chúng ta ngộ độc, mắc các bệnh như ung thư, dị tật bẩm sinh ở trẻ nhỏ….

Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, tuổi thọ và năng suất làm việc của con người chúng ta.

Hậu quả đối với sinh vật, thực vật

Các hóa chất, vi khuẩn tồn tại trong nước khiến cho các sinh, thực vật chết dần chết mòn, làm mất cân bằng hệ sinh thái.

Hiện nay trên các con sông, ao hồ hiện tượng cá, tôm chết trắng sông không còn xa lạ với người dân gần đó.

Nguồn nước bị ô nhiễm cũng khiến cho các thực vật ngày càng còi cọc, khó phát triển và thậm chí là không phát triển được.

Biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường nước

Xử lý nước thải đúng cách

  • Là một cách để giảm mức ô nhiễm nguồn nước, cần có quy trình làm sạch kỹ thuật tiên tiến hơn. Một số các nước phát triển có nhà máy xử lý nước thải loại bỏ mầm bệnh.
  • Bảo trì, thay thế và sửa chữa cơ sở hạ tầng xử lý nước thải bị rò rỉ và bị lỗi.
  • Bể tự hoại trong gia đình cần đảm bảo xử lý trước tại chỗ nước thải trước khi thấm vào đất.

Nước thải cần xử lý đúng cách trước khi xả ra môi trường

Thực hành nông nghiệp xanh

Nông dân có thể xây dựng và đưa vào thực hành các kế hoạch quản lý chất dinh dưỡng để hạn chế ứng dụng chất dinh dưỡng dư thừa do đó làm giảm khả năng ô nhiễm nước ngầm từ phốt phát và nitrat. Tác động của thuốc trừ sâu và thuốc diệt cỏ có thể được quản lý bằng cách sử dụng các kỹ thuật quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) như kiểm soát dịch hại sinh học để kiểm soát sâu bệnh và giảm thiểu sự phụ thuộc vào thuốc trừ sâu hóa học.

Xử lý nước thải công nghiệp

Tất cả các ngành sản xuất nên đảm bảo họ có một cơ sở xử lý được thiết kế tốt, có thể ngăn ngừa ô nhiễm nước bằng cách làm mát, xử lý và loại bỏ tất cả các thành phần độc hại của chất thải thải vào các vùng nước.

Luật pháp và chính sách chống ô nhiễm nước

Luật chống ô nhiễm nguồn nước ở Việt Nam cũng có thể thiết lập các biện pháp hạn chế hậu quả của ô nhiễm nước hàng đầu như nước thải và xử lý chất thải công nghiệp và quản lý rác thải. Những luật này nên được hướng đến các thị trường, ngành công nghiệp, bệnh viện, trường học và các hội đồng địa phương.

Phải đưa ra các chính sách luật hướng đến môi trường nhiều hơn

Nỗ lực cá nhân và các chiến dịch giáo dục

Có rất nhiều cách để giáo dục mọi người về sự nguy hiểm và hậu quả ô nhiễm nguồn nước. Các cá nhân và tổ chức nhận thức được sự nguy hiểm của ô nhiễm môi trường nước có thể giáo dục gia đình, bạn bè và thậm chí cả xã hội thông qua các chiến dịch vận động để tạo ảnh hưởng trên quy mô lớn.

Trên đây là các tác hại của ô nhiễm môi trường đến cuộc sống con người mà botchumngay.vn muốn chia sẻ với bạn đọc. Hi vọng sau khi tham khảo bài viết, các bạn sẽ ý thức hơn về những hành động của mình để bảo vệ môi trường cũng như bảo vệ chính sức khỏe của chúng ta. Chúc các bạn mạnh khỏe!

Xem thêm các bài viết sau: