Thời gian nghỉ thai sản: Không thay đổi.

Thời giam nghỉ khám thai

Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

  • Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày.
  • Trường hợp ở xa cơ sở khám, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
  • Với quy định này thì thời gian nghỉ khám thai năm 2020.

Lưu ý: Thời gian này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hàng tuần.

Về thời gian nghỉ khi sẩy thai

Theo Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành, khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền với thời gian tối đa:

  • 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi.
  • 20 ngày nếu thai từ 05 – 13 tuần tuổi.
  • 40 ngày nếu thai từ 13 – 25 tuần tuổi.
  • 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

Lưu ý: Thời gian này tính cả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hàng tuần.

Chế độ thai sản mới nhất 2019

Về thời gian nghỉ thực hiện biện pháp tránh thai

Để đảm bảo sức khỏe cho người lao động, Điều 37 Luật này có nêu:

Khi thực hiện các biện pháp tránh thai, người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh. Thời gian nghỉ tối đa:

  • 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai.
  • 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.
  • Điều này đồng nghĩa, cả lao động nam và lao động nữ khi thực hiện biện pháp tránh thai đều được nghỉ việc hưởng chế độ này.

Lưu ý: Thời gian nghỉ tính cả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hàng tuần.

Xem thêm : 3 công dụng thần kỳ của cây chùm ngây

Về thời gian nghỉ sinh

Cũng tại Luật này, cụ thể Điều 34, thời gian nghỉ sinh của người lao động được quy định như sau:

Đối với lao động nữ:

  • Lao động nữ sinh con được nghỉ việc trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp sinh đôi trở lên thì từ con thứ 2 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
  • Thời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

Đối với lao động nam: Lao động nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con được nghỉ:

  • 05 ngày làm việc.
  • 07 ngày làm việc nếu vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
  • 10 ngày làm việc nếu vợ sinh đôi. sinh 3 trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc.
  • 14 ngày làm việc nếu vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật.

Lưu ý: Thời gian nghỉ được tính trong khoảng 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

Về thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh

Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nêu rõ:

Trong khoảng 30 ngày đầu trở lại làm việc ngay sau khi nghỉ thai sản mà sức khỏe chưa phục hồi thì lao động nữ được nghỉ tối đa:

  • 10 ngày nếu sinh một lần từ 02 con trở lên.
  • 07 ngày nếu sinh con phải phẫu thuật.
  • 05 ngày đối với các trường hợp khác.

Lưu ý: Thời gian nghỉ bao gồm cả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hàng tuần.

Cách tính chế độ thai sản

Điều kiện hưởng chế độ thai sản

Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Lao động nữ mang thai.
  • Lao động nữ sinh con.
  • Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ.
  • Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi.
  • Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.
  • Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

{{https://namnguyenduoc.vn/products/goi-chuom-nong-que}}

Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

Mức hưởng chế độ thai sản

Mức hưởng chế độ thai sản bao nhiêu?

 Mức hưởng chế độ thai sản

Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

  • Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
  • Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày.
  • Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.

Như vậy cách tính chế độ thai sản sẽ được tình như sau:

  • Trợ cấp một lần khi sinh con = 2 lần mức lương cơ sở.
  • Trợ cấp 6 tháng = 100% tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ chế độ thai sản.

Mức tiền hưởng bảo hiểm thai sản dành cho người lao động được tính như sau: 

Mức hưởng = (Mbq6t x 100% x Số tháng nghỉ việc do sinh con hoặc nuôi con nuôi) + 2 lần x Lương cơ sở

Trong đó:

  • Mbq6t : Mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
  • Mức lương cơ sở được lấy làm căn cứ tính tiền trợ cấp một lần khi sinh con. Căn cứ theo Điều 38, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định “Lao động nữ sinh con được hưởng trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con. Đối với trường hợp sinh con nhưng chỉ có bố tham gia BHXH thì bố được trợ cấp một lần bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con”.
  • Từ ngày 01/07/2020 mức lương cơ sở sẽ chính thức tăng lên 1,6 triệu đồng/tháng

Như vậy:

  • Nếu sinh con hoặc nhận con nuôi trước ngày 01/07/2020, mức tiền trợ cấp 1 lần cho mỗi con là: 1.490.000 đồng x 2 = 2.980.000 đồng.
  • Nếu sinh con hoặc nhận con nuôi từ ngày 01/07/2020, mức trợ cấp 1 lần cho mỗi con là: 1.600.000 đồng x 2 = 3.200.000 đồng. 

Ví dụ:

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của chị Nguyễn Thị A là 5 triệu đồng/tháng. lao động A nghỉ sinh 06 tháng

  • Nếu lao động A sinh trước ngày 1/07/2020 => Tiền hưởng chế độ thai sản của lao động nữ là:  5 x 6 + 2 x 1,49 = 32,980 triệu VNĐ. 
  • Nếu lao động A sinh trước ngày 1/07/2020 => Tiền hưởng chế độ thai sản của lao động nữ là:  5 x 6 + 2 x 1,6 = 33,2 triệu VNĐ. 

Như vậy, trên đây đã cập nhật chế độ hưởng bảo hiểm chế độ bảo hiểm thai sản mới nhất 2020, hy vọng sẽ giúp các chị em đang mang thai giải đáp được nhiều thắc mắc.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM:

  • Danh Sách Các Loại Máy Đo Đường Huyết Tốt Nhất
  • 10 câu hỏi thường gặp trước khi mua và sử dụng máy đo đường huyết tại nhà
  • Phương Pháp Dân Gian Điều Trị Tiểu Đường Hiệu Quả
  • Biến Chứng Và Ảnh Hưởng Nguy Hiểm Của Bệnh Tiểu Đường
  • Nhận Biết Về Bệnh Tiểu Đường Điều Trị Sớm Giảm Nguy Cơ Tử Vong

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *